CÁC TRIỀU VUA TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM

Thời Hồng Bàng và nước Văn Lang mang tính truyền thuyết, có nhiều giả thuyết chưa thống nhất. Tên hiệu các vua Hùng được Hùng triều ngọc phả ghi gồm các vua như sau:
Tên húy
Trị vì
2879 TCN
Trị vì từ năm 2839-2439 TCN,
có nhiều đời vua đều xưng là Hùng Hiền Vương
Trị vì từ 2439-2218 TCN gồm nhiều đời vua,
đều xưng là Hùng Quốc Vương
Gồm nhiều vua Trị vì từ 2218-1918 TCN,
đều xưng Hùng Diệp Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1918-1718 TCN,
đều xưng Hùng Hy Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1718-1631 TCN,
đều xưng Hùng Huy Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1631-1431 TCN,
đều xưng Hùng Chiêu Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1431-1331 TCN,
đều xưng Hùng Vi Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1331-1251 TCN,
đều xưng Hùng Định Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1251-1161 TCN
đều xưng Hùng Nghi Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1161-1054 TCN
đều xưng Hùng Trinh Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1054-958 TCN
đều xưng Hùng Vũ Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 958-853 TCN,
đều xưng Hùng Việt Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 853-754 TCN,
đều xưng Hùng Anh Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 754-660 TCN,
đều xưng Hùng Triệu Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 660-568 TCN,
đều xưng Hùng Tạo Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 568-408 TCN,
đều xưng Hùng Nghi Vương
Gồm nhiều đời vua trị vì từ 408-258 TCN,
đều xưng Hùng Duệ Vương
·           Thời Hùng Vương có nhiều điều không rõ. Danh sách trên theo Ngọc phả của người đời sau soạn. Con số 18 đời khiến nhiều nhà nghiên cứu nghi ngờ. Trong truyền thuyết, con số 9 (như voi 9 ngà, gà 9 cựa...) được các nhà sử học cho rằng mang tính chất biểu trưng là "nhiều"; các bội số của 9 như 18, 27... cũng mang tính biểu trưng là sự truyền nối lâu dài như vậy.
Nhà Thục (257-207 TCN hoặc 179 TCN)
Vua
Tên húy
Trị vì
Thục Phán
257-179 TCN

Nhà Triệu (207-111 TCN)
Vua
Tên húy
Trị vì
Triệu Đà
179-137 TCN
Triệu Hồ
137-125 TCN
Triệu Anh Tề
125-113 TCN
Triệu Hưng
113-112 TCN
Triệu Kiến Đức
112-111 TCN




Hai Bà Trưng
Bà Triệu


Mai Hắc Đế



Nhà Triệu





Nhà Tiền Lý



Phùng Hưng

Tự chủ
Thời kỳ độc lập
111 TCN
40

43
246

249
544
602
722

766
789
906
938



Các cuộc khởi nghĩa lớn

Triều đại Trung Quốc
Khởi nghĩa
Lãnh đạo
Thời gian
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Trưng Trắc - Trưng Nhị
40-43
Khởi nghĩa Bà Triệu
Triệu Thị Trinh
246-249
Khởi nghĩa Mai Hắc Đế
Mai Thúc Loan
Mai Thúc Huy
713-723
Khởi nghĩa Phùng Hưng
Phùng Hưng
Phùng An
766-789

Nhà Tiền Lý (544-602)



Vua
Tên húy
Cai trị
Lý Bí (Lý Bôn)
541-548
Triệu Quang Phục
549-571
Lý Phật Tử
571-602

Tự chủ (905-938)


Tên húy
Cai trị
Tĩnh Hải Tiết độ sứ (Tiên chủ)
905-907
Tĩnh Hải Tiết độ sứ (Trung chủ)
Khúc Hạo (Khúc Thừa Hạo)
907-917
Tĩnh Hải Tiết độ sứ (Hậu chủ)
917-923/930
Tĩnh Hải Tiết độ sứ (Dương Chính công)
Dương Đình Nghệ (Dương Diên Nghệ)
931-937
Tĩnh Hải Tiết độ sứ
937-938
·           Tiết độ sứ cuối cùng cai trị lãnh thổ Việt Nam trước thời kỳ độc lập
Thời kỳ độc lập








Thuộc Minh



Nam-Bắc triều và Trịnh-Nguyễn phân tranh


Thuộc Pháp

Trước độc lập
Nhà Ngô

Nhà Đinh
Nhà Tiền Lê
Nhà Lý
Nhà Trần
Nhà Hồ
Nhà Hậu Trần

Nhà Hậu Lê
Nhà Mạc
Nhà Hậu Lê
Nhà Tây Sơn
Nhà Nguyễn
Việt Nam hiện đại






























Chúa Trịnh

















Chúa Nguyễn




939



1009
1225
1400


1427
1527
1592

1788

1858
1945



Nhà Ngô (939-965)


Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Tiền Ngô Vương
không có
939-944


Dương Bình Vương
không có
Dương Tam Kha (Dương Thiệu Hồng)
944-950


không có
950-965


·           Dương Tam Kha cướp ngôi của nhà Ngô và làm vua trong 6 năm.
·           Thời Hậu Ngô Vương gồm hai vị vua Nam Tấn Vương và Thiên Sách Vương cùng trị vì.



Nhà Đinh (968-979)



Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Thái Bình
Đinh Bộ Lĩnh (Đinh Hoàn)
968-979


Thái Bình
Đinh Toàn (Đinh Tuệ)
979-980


·           Dùng tiếp niên hiệu cũ.



Nhà Tiền Lê (980-1009)



Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Thiên Phúc
Hưng Thống (989-993)
Ứng Thiên (994-1005)
Lê Hoàn
980-1005


Ứng Thiên (kế tục vua trước)
Lê Long Việt
1005 (3 ngày)


Ứng Thiên (kế tục 1006-1007)
Cảnh Thụy (1008-1009)
Lê Long Đĩnh
1005-1009



Nhà Lý (1010-1225)




Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Thuận Thiên
Lý Công Uẩn
1010-1028


Thiên Thành (1028-1033)
Thông Thụy (1034-1038)
Càn Phù Hữu Đạo (1039-1041)
Minh Đạo (1042-1043)
Thiên Cảm Thánh Võ (1044-1048)
Sùng Hưng Đại Bảo (1049-1054)
Lý Phật Mã
1028-1054


Long Thụy Thái Bình (1054-1058)
Chương Thánh Gia Khánh (1059-1065)
Long Chương Thiên Tự (1066-1067)
Thiên Huống Bảo Tượng (1060)
Thần Võ (1069-1072)
Lý Nhật Tôn
1054-1072


Thái Ninh (1072-1075)
Anh Võ Chiêu Thắng (1076-1084)
Quảng Hữu (1085-1091)
Hội Phong (1092-1100)
Long Phù (1101-1109)
Hội Tường Đại Khánh (1110-1119)
Thiên Phù Duệ Võ (1120-1126)
Thiên Phù Khánh Thọ (1127)
Lý Càn Đức
1072-1127


Thiên Thuận (1128-1132)
Thiên Chương Bảo Tự (1133-1137)
Lý Dương Hoán
1128-1138


Thiệu Minh (1138-1139)
Đại Định (1140-1162)
Chính Long Bảo Ứng 1163-1173)
Thiên Cảm Chí Bảo (1174-1175)
Lý Thiên Tộ
1138-1175


Trinh Phù (1176-1185)
Thiên Gia Bảo Hữu (1202-1204)
Trị Bình Long Ứng (1205-1210)
Lý Long Trát (Lý Long Cán)
1176-1210




1209-1209


Kiến Gia
Lý Sảm
1211-1224


Càn Ninh
Không rõ
1214-1216


Thiên Chương Hữu Đạo
Lý Phật Kim (Lý Thiên Hinh)
1224-1225


·           Nữ vương duy nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.



Nhà Trần (1225-1400)



Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Kiến Trung (1225-1237)
Thiên Ứng Chính Bình (1238-1350)
Nguyên Phong (1251-1258)
Trần Cảnh
1225-1258


Thiệu Long (1258-1272)
Bảo Phù (1273-1278)
Trần Hoảng
1258-1278


Thiệu Bảo (1279-1284)
Trùng Hưng (1285-1293)
Trầm Khâm
1279-1293


Hưng Long
Trần Thuyên
1293-1314


Đại Khánh (1314-1323)
Khai Thái (1324-1329)
Trần Mạnh
1314-1329


Khai Hữu
Trần Vượng
1329-1341


Thiệu Phong (1341-1357)
Đại Trị (1358-1369)
Trần Hạo
1341-1369


Đại Định
Dương Nhật Lễ
1369-1370


Thiệu Khánh
Trần Phủ
1370-1372


Long Khánh
Trần Kính
1372-1377


Xương Phù
Trần Hiện
1377-1388


Quang Thái
Trần Ngung
1388-1398


Kiến Tân
Trần Án
1398-1400



Nhà Hồ (1400-1407)




Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Thánh Nguyên
Lê Quý Ly
1400


Thiệu Thành (1401-1402)
Khai Đại (1403-1407)
Hồ Hán Thương
1401-1407



Nhà Hậu Trần (1407-1413)




Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Hưng Khánh
Trần Ngỗi
1407-1409


Trùng Quang
Trần Quý Khoáng
1409-1413



Thời thuộc Minh (1407-1427)




Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Thiên Khánh
Trần Cảo
1426-1428



Nhà Hậu Lê - Lê sơ (1428-1527)









Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Thuận Thiên
Lê Lợi
1428-1433


Thiệu Bình (1434-1440)
Đại Bảo (1440-1442)
Lê Nguyên Long
1433-1442


Đại Hòa/Thái Hòa (1443-1453)
Diên Ninh (1454-1459)
Lê Bang Cơ
1442-1459


Lệ Đức Hầu (Lạng Sơn Vương)
Thiên Hưng (1459-1460)
Lê Nghi Dân
1459-1460


Quang Thuận (1460-1469)
Hồng Đức (1470-1497)
Lê Tư Thành (Lê Hạo)
1460-1497


Cảnh Thống
Lê Tranh
1497-1504


Thái Trinh
Lê Thuần
6/1504-12/1504


Đoan Khánh
Lê Tuấn
1505-1509


Hồng Thuận
Lê Oanh
1510-1516


Quang Thiệu (1516-1526)
Lê Y
1516-1522


Thống Nguyên (1522-1527)
Lê Xuân
1522-1527


Nam - Bắc triều
Bắc Triều - Nhà Mạc (1527-1592)



Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Minh Đức
Mạc Đăng Dung
1527-1529


Đại Chính
Mạc Đăng Doanh
1530-1540


Quãng Hòa
Mạc Phúc Hải
1541-1546


Vĩnh Định (1547)
Cảnh Lịch (1548-1553)
Quang Bảo (1554-1561)
Mạc Phúc Nguyên
1546-1561


Thuần Phúc (1562-1565)
Sùng Khang (1566-1577)
Diên Thành (1578-1585)
Đoan Thái (1586-1587)
Hưng Trị (1588-1590)
Hồng Ninh (1591-1592)
Mạc Mậu Hợp
1562-1592


Vũ An (1592-1592)
Mạc Toàn
1592


Sau đời Mạc Toàn, con cháu nhà Mạc rút lên Cao Bằng, tồn tại cho đến năm 1677 mới bị diệt hẳn:
·         Mạc Kính Chỉ (1592-1593)
·         Mạc Kính Cung (1593-1625)
·         Mạc Kính Khoan (1623-1638)
·         Mạc Kính Vũ (Mạc Kính Hoàn) (1638-1677)



Nam Triều - Nhà Hậu Lê (1533-1788)




Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Nguyên Hòa
Lê Duy Ninh
1533-1548


Thuận Bình
Lê Huyên
1548-1556


Thiên Hữu (1557)
Chính Trị (1558-1571)
Hồng Phúc (1572-1573)
Lê Duy Bang
1556-1573


Gia Thái (1573-1577)
Quang Hưng (1578-1599)
Lê Duy Đàm
1573-1599


Lê Trung Hưng - Trịnh-Nguyễn phân tranh
Trong thời kỳ này các vua Lê chỉ trị vì trên danh nghĩa, quyền lực nằm trong tay chúa TrịnhĐàng Ngoài (miền Bắc) và chúa NguyễnĐàng Trong (miền Nam).


Thận Đức (1600)
Hoằng Định (1601-1619)
Lê Duy Tân
1600-1619


Lê Thần Tông (lần thứ 1)
Vĩnh Tộ (1620-1628)
Đức Long (1629-1643)
Dương Hòa (1635-1643)
Lê Duy Kỳ
1619-1643


Phúc Thái
Lê Duy Hựu
1643-1649


Lê Thần Tông (lần thứ 2)
Khánh Đức (1649-1652)
Thịnh Đức (1653-1657)
Vĩnh Thọ (1658-1661)
Vạn Khánh (1662)
Lê Duy Kỳ
1649-1662


Cảnh Trị
Lê Duy Vũ
1663-1671


Dương Đức (1672-1773)
Đức Nguyên (1674-1675)
Lê Duy Hợi (Lê Duy Cối, Lê Duy Khoái)
1672-1675


Vĩnh Trị (1678-1680)
Chính Hòa (1680-1705)
Lê Duy Hợp
1676-1704


Vĩnh Thịnh (1706-1719)
Bảo Thái (1720-1729)
Lê Duy Đường
1705-1728


Vĩnh Khánh
Lê Duy Phường
1729-1732


Long Đức
Lê Duy Tường
1732-1735


Vĩnh Hữu
Lê Duy Thận
1735-1740


Cảnh Hưng
Lê Duy Diêu
1740-1786


Chiêu Thống
Lê Duy Khiêm (Lê Duy Kỳ)
1787-1789


Trịnh - Nguyễn phân tranh
Chúa Trịnh (1545-1786)




Chúa
Tên húy
Trị vì
Thế Tổ Minh Khang Thái Vương
1545-1570


Bình An Vương
1570-1623


Thanh Đô Vương
1623-1652


Tây Định Vương
1653-1682


Định Nam Vương
1682-1709


An Đô Vương
1709-1729


Uy Nam Vương
1729-1740


Minh Đô Vương
1740-1767


Tĩnh Đô Vương
1767-1782


Điện Đô Vương
1782 (2 tháng)


Đoan Nam Vương
1782-1786


Án Đô Vương
1786-1787



Chúa Nguyễn (1600-1802)




Chúa
Tên húy
Trị vì
Tiên vương (chúa Tiên)
1600-1613


Sãi vương (hay Chúa Bụt)
1613-1635


Thượng vương
1635-1648


Hiền vương
1648-1687


Nghĩa vương
1687-1691


Minh vương
1691-1725


Ninh vương
1725-1738


Vũ Vương
1738-1765


Định Vương
1765-1777


Nguyễn Ánh
1781-1802


Phong kiến tái thống nhất (1778-1945)
Nhà Tây Sơn (1778-1802)





Vua
Niên hiệu
Tên húy
Trị vì
Thái Đức Hoàng Đế
Thái Đức
1778-1793


Thái Tổ Vũ Hoàng Đế
Quang Trung
1788-1792


Cảnh Thịnh Hoàng Đế
Cảnh Thịnh
Bảo Hưng
1792-1802



Nhà Nguyễn (1802-1945)


Niên hiệu
Miếu hiệu
Tên húy
Trị vì
Nguyễn Thế Tổ
Nguyễn Phúc Ánh
1802-1819


Nguyễn Thánh Tổ
Nguyễn Phúc Đảm
1820-1840


Nguyễn Hiến Tổ
Nguyễn Phúc Miên Tông
1841-1847


Nguyễn Dực Tông
Nguyễn Phúc Hồng Nhậm
1848-1883


Nguyễn Cung Tông
Nguyễn Phúc Ưng Ái (Nguyễn Phúc Ưng Chân)
1883 (3 ngày)


không có
Nguyễn Phúc Hồng Dật
6/1883-11/1883


Nguyễn Giản Tông
Nguyễn Phúc Ưng Đăng
12/1883-8/1884


không có
Nguyễn Phúc Ưng Lịch
8/1884-8/1885


Nguyễn Cảnh Tông
Nguyễn Phúc Ưng Kỷ
1885-1888


không có
Nguyễn Phúc Bửu Lân
1889-1907


không có
Nguyễn Phúc Vĩnh San
1907-1916


Nguyễn Hoằng Tông
Nguyễn Phúc Bửu Đảo
1916-1925


không có
Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy
1926-1945


Thống kê
Nếu không tính Hùng Vương là thời kỳ huyền sử còn nhiều nghi vấn, có thể đưa ra các thống kê về vua Việt Nam và các triều đại Việt Nam như sau (không tính các thời Bắc thuộc):
Về các vua
·         Hoàng đế đầu tiên: Lý Nam Đế (544 - 548) với niên hiệu đầu tiên là Thiên Đức
·         Hoàng đế cuối cùng: Bảo Đại (1925 - 1945)
·         Ở ngôi lâu nhất: Triệu Vũ Vương Triệu Đà: 70 năm (207-137 TCN), Lý Nhân Tông Càn Đức: 56 năm (1072 - 1127), Lê Hiển Tông Duy Diêu: 47 năm (1740 - 1786), Lê Thánh Tông Tư Thành: 37 năm (1460 - 1496)
·         Ở ngôi ngắn nhất: Tiền Lê Trung Tông Long Việt: 3 ngày (1006), Dục Đức (Nguyễn Cung Tông): 3 ngày (1883)
·         Lên ngôi trẻ nhất: Lê Nhân Tông lúc 1 tuổi (1442); Mạc Mậu Hợp lúc 2 tuổi (1562); Lý Cao Tông lúc 3 tuổi; Lý Anh Tông cũng 3 tuổi; Lý Chiêu Hoàng lúc 6 tuổi (1224).
·         Lên ngôi già nhất: Trần Nghệ Tông Phủ, khi 50 tuổi (1370); Triệu Đà khi 50 tuổi (207 TCN)
·         Trường thọ nhất: Bảo Đại 85 tuổi (1913-1997), vua Trần Nghệ Tông 74 tuổi (1321 - 1394). Nếu tính Triệu Đà thì Triệu Đà là vua thọ nhất: 120 tuổi (257-137 TCN) (theo Đại Việt Sử ký Toàn thư). Ngoài ra, nếu tính cả các chúa thì chúa Nguyễn Hoàng thọ hơn Bảo Đại: 89 tuổi (1525 - 1613)
·         Sống nhiều năm nhất ở nước ngoài trong thời gian làm vua: Bảo Đại
·         Yểu mệnh nhất: Hậu Lê Gia Tông Duy Khoái 15 tuổi (1661 - 1675), Hậu Lê Huyền Tông Duy Vũ 17 tuổi (1654-1671). Nếu tính cả vua không chính thống thì Lê Quang Trị bị giết khi 7 tuổi (1509-1516)
·         Vua đặt nhiều niên hiệu nhất: Lý Nhân Tông có 8 niên hiệu
·         Vua có niên hiệu sử dụng lâu nhất: Lê Hiển Tông - niên hiệu Cảnh Hưng trong 47 năm (1740-1786)
·         Vua có tôn hiệu dài nhất: Lý Thái Tổ (được truy tôn hiệu dài 52 chữ)
·         Nữ vương đầu tiên: Trưng Vương (Trưng Trắc) (vì chỉ xưng vương) (40-43)
·         Nữ hoàng duy nhất: Lý Chiêu Hoàng Phật Kim (1224 - 1225), vợ vua Trần Thái Tông Cảnh (1226 - 1258).
·         Vua lập nhiều hoàng hậu nhất: Lý Thái Tổ lập 9 hoàng hậu (6 bà lập năm 1010, 3 bà lập năm 1016).
·         Vua duy nhất ở ngôi 2 lần: Hậu Lê Thần Tông (1619-1643 và 1649-1662)
·         Vua Việt Nam đầu tiên lấy vợ người phương Tây: Lê Thần Tông (Lê Duy Kỳ) lấy vợ người Hà Lan
·         Vua có nhiều con làm vua: 2 người, mỗi người có 4 người con làm vua. Thứ nhất là Trần Minh Tông cha của Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, Trần Nghệ TôngTrần Duệ Tông. Thứ hai là Lê Thần Tông cha của Lê Duy Hựu (Chân Tông); Lê Duy Vũ (Huyền Tông); Lê Duy Cối; (Gia Tông); Lê Duy Hợp (Hy Tông).
·         Vua có nhiều con rể làm vua nhất: Lê Hiển Tông có 3 con rể làm vua là Nguyễn Huệ (lấy công chúa Lê Ngọc Hân), Nguyễn Quang Toản (lấy công chúa Lê Ngọc Bình) và Nguyễn Ánh (cũng lấy Ngọc Bình). Nhưng khi còn sống ông chỉ chứng kiến Nguyễn Huệ làm con rể mình.
·         Vua có nhiều loại tiền mang niên hiệu nhất: Lê Hiển Tông đã cho đúc 16 loại tiền Cảnh Hưng trong thời gian làm vua
·         Vua trăm trận trăm thắng: Quang Trung (Nguyễn Huệ) (1753 - 1792)
·         Người mở đất mạnh nhất, rộng nhất: Quốc Chúa Nguyễn Phúc Chu (1675 - 1725)
·         Vua nhiều con nhất Minh Mệnh (Nguyễn Phúc Đảm) (1790 -1840) con chính thức là 142 gồm 78 trai, 64 gái
·         Vua có nhiều vợ mà không có người con nào: Tự Đức (Nguyễn Phúc Hồng Nhậm) có 300 vợ.
·         Vua làm nhiều thơ văn nhất: Tự Đức để lại 4000 bài thơ chữ Hán, 100 bài thơ Nôm, 600 bài văn.
Về các triều đại
·         Triều đại tồn tại lâu nhất: nhà Hậu Lê 356 năm (1428 - 1527 và 1533 - 1788).
·         Triều đại tồn tại ngắn nhất: nhà Hồ 7 năm (1400 - 1407).
·         Triều đại truyền nhiều đời vua nhất: nhà Hậu Lê: 27 vua (từ Thái Tổ đến Chiêu Thống), nhà Trần (kể cả Hậu Trần) 15 vua.
·         Triều đại truyền ít đời nhất: nhà Thục 1 vua.
·         Triều đại truyền qua nhiều thế hệ nhất: nhà Hậu Lê 14 đời (từ Thái Tổ Lê Lợi đến Trung Tông Duy Huyên, rồi từ Anh Tông Duy Bang đến Chiêu Thống Duy Kỳ), sau đó là nhà Lý: 9 đời (từ Thái Tổ Công Uẩn đến Chiêu Hoàng Phật Kim).
·         Triều đại xảy ra phế lập, sát hại các vua nhiều nhất: Nhà Lê sơ 6/11 vua. Nếu tính cả các vua không chính thức là Lê Quang Trị (1516), Lê BảngLê Do (1519) thì tổng cộng có 9/14 vua.
·         Triều đại có các vua bị bắt đi đày ra nước ngoài nhiều nhất: Nhà Nguyễn

 Ban Biên tập sưu tầm

Nhận xét