Hình 1. Chân dung Hai Bà Trưng trong cuốn Lịch sử Việt Nam bằng tranh tập 6.
Theo nhiều nguồn tài liệu, thì Hai Bà có đến hơn 70 tướng lĩnh, trong đó có
nhiều thủ lĩnh các nghĩa quân địa phương, hiện còn nhiều đền thờ lập Thành hoàng là người miền Bắc Việt Nam và miền Nam Trung Quốc. Đặc biệt, trong số này có
nhiều nữ tướng lĩnh.
1.Thánh Thiên - Nữ tướng anh hùng: Khởi nghĩa ở Yên Dũng, Bắc Đái
- Bắc Giang. Tài kiêm văn
võ, được Trưng Vương phong làm Thánh Thiên công chúa, giữ chức Bình Ngô đại
tướng quân, thống lĩnh binh mã trấn thủ vùng Nam Hải (Hải Nam). Hiện có đền thờ
ở Ngọc Lâm, Yên Dũng, Bắc Ninh (Việt Nam)
và ở cả hai tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây của Trung
Quốc.
2.Lê Chân - Nữ tướng
miền biển: Khởi nghĩa ở An Biên, Hải Phòng, được Trưng
Vương phong làm Đông Triều công chúa, giữ chức Trấn Đông đại tướng quân, thống
lĩnh đạo quân Nam Hải. Hiện có đền Nghè ở An Biên, Hải Phòng thờ bà.
3.Vũ Thị Thục: Khởi nghĩa ở Tiên La (Thái Bình), được Trưng
Vương phong làm Bát Nạn đại tướng, Uy Viễn đại tướng quân, Trinh Thục công
chúa. Hiện có đền thờ ở Phượng Lâu (Phù Ninh, Phú Thọ) và Tiên La (Hưng Hà, Thái Bình).
4.Vương Thị Tiên: được Trưng Vương phong làm Ngọc Quang công chúa, có miếu thờ ở xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Tương truyền,
bà có công giúp Hai Bà Trưng đánh giặc và gieo mình tự vẫn tại xã Hữu Bị, huyện
Mỹ Lộc, phủ Thiên Trường, Nam Định. Sau này đến
đời vua Lý Thái Tông có năm hạn hán lớn, nhà vua lập đàn cầu mưa, bà còn hiển linh giúp
dân chống hạn. Nhà vua giáng chỉ cho dân địa phương thờ phụng theo nghi lễ đầy
đủ hơn và tặng thêm hai chữ trong duệ hiệu, thành: Ngọc Quang Thiên Hương công
chúa.
5.Ba vị tướng Chiêu Hiển, Đô Thống và Tam Lang của Hai Bà Trưng (Chiêu
Hiển, Đô Thống và Tam Lang đều không phải tên thật): Hi sinh trong trận Bồ
Lăng, đánh với quân Hán tại khu vực nay là ngã ba sông Trường Giang và Ô Giang, thuộc địa phận thành phố Trùng Khánh, Trung Quốc. Hiện ở đây có miếu thờ.
6.Nàng Nội - Nữ tướng vùng Bạch Hạc: Khởi nghĩa ở
xã Bạch Hạc (thành phố Việt Trì, Phú Thọ ngày nay),
được Trưng Vương phong làm Nhập Nội Bạch Hạc Thủy công chúa. Hiện thành
phố Việt Trì có đền thờ
bà.
7.Lê Thị Hoa - Nữ tướng anh hùng: Khởi nghĩa ở Nga Sơn (Thanh Hóa), được Trưng
Vương phong làm Nga Sơn công chúa, giữ chức Bình Nam đại tướng quân, phó thống
lĩnh đạo binh Cửu Chân. Hiện có đền thờ ở Nga Sơn.
8.Hồ Đề - Phó nguyên soái: Khởi nghĩa ở động Lão Mai (Thái Nguyên), được Trưng Vương phong làm Đề Nương công chúa, giữ chức Phó nguyên soái,
Trấn Viễn đại tướng quân. Đình Đông Cao, Yên Lập (Phú Thọ) thờ Hồ Đề.
9.Xuân Nương, chồng là Thi Bằng - em trai Thi Sách, trưởng quản
quân cơ: Khởi nghĩa ở Tam Nông (Phú Thọ), được Trưng
Vương phong làm Đông Cung công chúa, giữ chức Nhập Nội trưởng quản quân cơ nội
các. Hiện có đền thờ ở Hưng Nha (Tam Nông), Phú Thọ.
10.Nàng Quỳnh và Nàng Quế - Tiên Phong phó tướng: Khởi nghĩa ở châu Đại Man (Tuyên Quang), được Trưng Vương phong làm Nghi Hòa công chúa, giữ chức Hổ Oai đại tướng
quân, thống lĩnh đạo quân Nhật Nam trấn thủ vùng bắc Nam Hải. Hiện ở Tuyên Quang còn miếu thờ hai vị nữ anh hùng.
11.Đàm Ngọc Nga - Tiền Đạo tả tướng: Khởi nghĩa ở Thanh Thuỷ, Thanh Sơn, Phú Thọ, được Trưng
Vương phong làm Nguyệt Điện Tế Thế công chúa, giữ chức Tiền Đạo tả tướng quân,
phó thống lĩnh đạo binh Nam Hải. Hiện có đền thờ ở Khúc Giang (nay thuộc tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc).
12.Trần Thị Phương Châu: Tuẫn tiết
ở Khúc Giang (nay thuộc tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc) năm 39 sau Công nguyên, được Trưng Vương phong làm Nam Hải
công chúa. Hiện có đền thờ ở Khúc Giang. Sử cũ có chép vào năm 1288, vua Trần Nhân Tông đã sai Đại thần Đoàn Nhữ Hải qua Khúc Giang trùng tu đền thờ bà.
13.Đinh Bạch Nương và Đinh Tĩnh Nương: Quê ở động Hoa Lư (Ninh Bình), theo Hai Bà
Trưng phất cờ khởi nghĩa, được thờ ở đình Đông Ba thuộc thôn Đông Ba, xã Thượng
Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
14.Thiều Hoa - Tiên Phong nữ tướng: Khởi nghĩa ở Tam Thanh, Phú Thọ, được Trưng
Vương phong làm Đông Cung công chúa, giữ chức Tiên Phong hữu tướng. Hiện ở xã
Hiền Quan, Tam Nông, Phú Thọ có miếu
thờ bà.
15.Quách A - Tiên
Phong tả tướng: Khởi nghĩa ở Bạch Hạc, Phú Thọ, được Trưng
Vương phong làm Khâu Ni công chúa, giữ chức Tiên Phong tả tướng, tổng trấn Luy
Lâu. Hiện có đền thờ ở trang Nhật Chiêu (Phú Thọ).
16.Vĩnh Huy - Nội Thị tướng quân: Khởi nghĩa ở Tiên Nha (Phú Thọ), được Trưng
Vương phong làm Vĩnh Hoa công chúa, giữ chức Nội Thị tướng quân. Bà có trận
đánh thần kỳ dẹp tan quân của đại tướng nhà Hán là Ngô Hán ở các vùng Độ Khẩu (nay thuộc Vân Nam), Khúc Giang (nay thuộc Quảng Đông) và đảo Hải Nam của Trung
Quốc ngày nay. Đình Nghênh Tiên, xã
Nguyệt Đức, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc thờ
Vĩnh Huy.
17.Lê Ngọc Trinh - Đại tướng: Khởi nghĩa
ở Lũng Ngòi, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc,
được Trưng Vương phong làm Ngọc Phượng công chúa, giữ chức Chinh Thảo đại tướng
quân, phó thống lĩnh đạo quân Quế Lâm. Hiện có miếu thờ ở Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.
18.Lê Thị Lan - Tướng
quân: Khởi nghĩa ở Đường Lâm, Sơn Tây,
được Trưng Vương phong làm Nhu Mẫn công chúa, giữ chức Trấn Tây tướng quân, phó
thống lĩnh đạo binh Hán Trung. Hiện ở Hạ Hoà, Vĩnh Phúc có
miếu thờ bà.
19.Phật Nguyệt - Tả
tướng thuỷ quân: Khởi nghĩa ở Thanh Ba, Phú Thọ,
được Trưng Vương phong làm Phật Nguyệt công chúa, giữ chức Thao Giang Thượng tả
tướng thuỷ quân, Chinh Bắc đại tướng quân, tổng trấn khu hồ Động Đình - Trường
Sa. Bà hình như không được ghi vào sử Việt Nam mà lại được ghi vào sử Trung
Quốc. Bà có trận đánh kinh hồn chiến thắng Mã Viện, Lưu Long và Đoàn Chí ở hồ Động Đình (nay thuộc tỉnh Hồ Nam, Trung
Quốc). Hiện di tích về bà còn rất nhiều: tại chùa Kiến Quốc thuộc thành
phố Trường Sa (thủ phủ tỉnh Hồ Nam ),
tại ngôi chùa trên núi Thiên Đài trong hệ thống dãy núi Ngũ Lĩnh.
Bà là nữ tướng gây kinh hoàng cho nhà Hán nhất.
20.Trần Thiếu Lan: Hiện có
miếu thờ tại cửa Thẩm Giang chảy vào hồ Động Đình (nay thuộc tỉnh Hồ Nam ,
Trung Quốc). Cả ngàn năm qua, mỗi lần sứ thần của Việt Nam đi ngang qua đều vào tế lễ bà.
Hiện nay cũng còn một ngôi mộ mang tên bà.
21.Phương Dung: Khởi
nghĩa ở Lang Tài (Bắc Ninh),
được Trưng Vương phong làm Đăng Châu công chúa, giữ chức Trấn Nam đại tướng
quân, thống lĩnh đạo binh Giao Chỉ.
22.Trần Năng - Trưởng
lĩnh trung quân: Khởi nghĩa ở Thượng Hồng (Hải Dương), được Trưng Vương phong làm Hoàng
công chúa, Vũ Kỵ đại tướng quân, giữ chức Trưởng lĩnh trung quân. Hiện ở Yên Lãng, Vĩnh Phúc có
đền thờ bà.
23.Trần Quốc hay nàng
Quốc - Trung Dũng đại tướng quân: Khởi nghĩa ở Gia Lâm, Hà Nội,
được Trưng Vương phong làm Gia Hưng công chúa, Trung Dũng đại tướng quân, giữ
chức Đô đốc, trưởng quản thủy quân trấn bắc Nam Hải. Bà có trận thuỷ chiến lẫy
lừng ở quận Uất Lâm (nay thuộc tỉnh Quảng Tây). Hiện ở Hoàng Xá, Kiêu Kỵ, Gia Lâm (Việt
Nam) và cả dọc bờ biển các tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Hải Nam của
Trung Quốc có nhiều đền thờ nàng Quốc. Dân ở các vùng này đã tôn bà là Giao
Long tiên nữ giáng trần vì bà rất hiển linh.
24.Tam Nương - Tả Đạo
tướng quân: Ba chị em Đạm Nương, Hồng Nương và Thanh Nương. Trưng Vương
phong Hồng Nương làm An Bình công chúa, Thanh Nương làm Bình Xuyên công chúa,
Đạm Nương làm Quất Lưu công chúa, giao cho chức Kỵ binh Lĩnh Nam. Đình Quất Lưu, Vĩnh Phúc thờ
Tam Nương.
25.Quý Lan - Nội Thị
tướng quân: Khởi nghĩa ở Lũng Động, Chí Linh (Hải Dương), được Trưng Vương phong làm An Bình
công chúa, giữ chức Nội Thị tướng quân (Lễ bộ Thượng thư). Hiện ở Liễu Sơn, Lập Thạch, Vĩnh Phúc có
đền thờ Quý Lan.
26.Bà Chúa Bầu: Khởi nghĩa ở vùng Lập Thạch, Vĩnh Phúc.
Hiện ở Lập Thạch, Sơn Dương có đền thờ tưởng nhớ công lao của bà.
27.Sa Giang: quê Trường Sa,
người Hán, sang giúp Lĩnh Nam, được Trưng Vương phong làm Lĩnh Nam công chúa. Bà là một nhân vật
lịch sử. Hiện ở ngoại ô huyện Phong Đô tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc) có đền thờ
bà.
28.Đô Thiên: người Hán, ứng
nghĩa theo Lĩnh Nam, được Trưng Vương phong làm Động Đình công, giữ chức
Trung Nghĩa đại tướng quân, thống lĩnh đạo quân Hán Trung, tổng trấn Trường Sa.
Hiện vùng Lưỡng Quảng của Trung Quốc có rất nhiều
miếu, đền thờ ông.
Ngoài ra còn có các
thủ lĩnh người Tày, Nùng và Choang (Quảng Tây)
lãnh đạo nhân dân tham gia cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng.
Nhận xét
Đăng nhận xét